PHÒNG GD&ĐT TP HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THCS ÁI
QUỐC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Dương, ngày 25 tháng 8 năm 2011
|
CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2010-2015
VÀ TẦM NHÌN CHIẾN
LƯỢC ĐẾN NĂM 2020
PHẦN I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
NĂM HỌC 2010 - 2011
I. Về thực hiện kế hoạch phát triển:
- Về qui mô trường lớp: Toàn trường có 12 lớp với học sinh
Khối 6:
3 lớp với 84 học sinh
Khối 7:
3 lớp với 115 học sinh
Khối 8:
3 lớp với 103 học sinh
Khối 9:
3 lớp với 117 học sinh
- Tỷ lệ huy động lớp 5 vào lớp 6: 100%
- Số học sinh tăng giảm, bỏ học :
+ Số
học sinh giảm so với năm học trước là: 47 em
+ Số
học sinh bỏ học: 01
II. Điều kiện dạy và học:
1. Về đội
ngũ:
Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 32 (trong đó
có 04 hợp đồng)
Trong
đó: + Cán bộ quản lý: 2
+ Giáo
viên đang giảng dạy: 28 (3 hợp đồng)
+ Nhân
viên: 2 (Trong đó 1 hợp đồng)
Như
vậy: Trường còn thiếu: 2 nhân viên (hợp đồng )
2. Về cơ cấu:
Tổng số
cán bộ viên chức: 32
+
Hiệu trưởng: 01
+
Hiệu phó: 01
+
Nhân viên văn phòng: 2
+
Giáo viên đứng lớp: 28
+
Đảng viên: 24
+
Tỷ lệ giáo viên đứng lớp: 2,2
+
Số giáo viên đạt chuẩn: 28/28 = 100%
+
Số giáo viên trên chuẩn: 19/28 = 68%
- Về ý thức
trách nhiệm, đạo đức tác phong: 100% cán bộ giáo viên có tinh thần trách nhiệm
cao, phẩm chất đạo đức tốt .
- Về
danh hiệu thi đua: chiến sỹ thi đua cấp tỉnh: 0
- Chiến
sỹ thi đua cấp cơ sở: 3; LĐTT: 13
3. Về xây
dựng cơ sở vật chất: (Trường đã đạt chuẩn quốc gia)
- Tổng
số phòng : 16 trong đó
+
Phòng học cao tầng: 16
+
Phòng học bộ môn: 4
+
Phòng thư viện: 1
+
Phòng đọc: 1
+
Phòng truyền thống: 1
+
Phòng làm việc: 7
+
Phòng y tế: 01
+
Phòng Đội: 01
- Bàn
ghế, máy tính:
+
Bàn ghế học sinh: 240 bộ (12 phòng)
+
Bàn ghế phòng bộ môn: 72bộ
+
Bàn ghế phòng văn phòng: 12 bộ
+
Số máy tính: 27
+
Máy chiếu đa năng: 3
+
Máy chiếu vật thể: 01
+
Máy in: 4
+
Máy ảnh: 01
- Thư viện đạt thư viện tiên tiến
- Thiết bị: Đủ điều kiện phục vụ hoạt
động giáo dục, giảng dạy.
4. Về tài chính ngân sách:
+ Ngân sách nhà nước: 1.351.977 VNĐ
+ Nguồn khác: 45.370 VNĐ( XHH và Quỹ hội PH)
III. Đánh giá việc thực hịên kế hoạch dạy
học
1. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện:
a. Về đạo đức:
- Có những biện pháp khoa học và hữu
hiệu, đánh giá chính xác, nghiêm túc, công bằng việc giáo dục đạo đức học sinh.
- Thực hiện tốt có hiệu quả hình thức
giáo dục đạo đức, coi trọng hình thức ngoại khoá giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Phối hợp tốt giáo dục gia đình, nhà
trường, các đoàn thể và các tổ chức. Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động ''Hai
không'' với 4 nội dung.
Kết quả về xếp loại đạo đức
Hạnh kiểm
|
Năm học 2009 - 2010
|
Năm học 2010 - 2011
|
Ghi chú
( tăng, giảm)
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Tốt
|
359
|
76.9
|
318
|
75.9
|
Giảm
1%
|
Khá
|
100
|
21.4
|
92
|
22.0
|
Tăng
0.6%
|
TB
|
8
|
1.7
|
8
|
1.9
|
Tăng
0.2%
|
Yếu
|
0
|
0
|
1
|
0.2
|
Tăng
0.2%
|
b. Về văn hoá:
- Tiếp
tục thực hiện nghiêm túc và hiệu quả chương trình của Bộ GD&ĐT.
- Thực
hiện nghiêm túc cuộc vận động ''Hai không'' tăng cường kỷ cương, nề nếp trong
dạy và học, kiểm tra đánh giá.
- Thực
hiện triển khai tốt các chuyên đề dạy học đối với các bộ môn.
Kết quả xếp loại về văn hoá
Xếp loại học lực
|
Năm học 2009 - 2010
|
Năm học 2010 - 2011
|
Ghi chú
( tăng, giảm)
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Giỏi
|
68/467
|
14.6
|
84/419
|
20
|
Tăng
5.4%
|
Khá
|
286/467
|
61.2
|
253/419
|
60.5
|
Giảm
0.7%
|
Trung
bình
|
106/467
|
22.7
|
81/419
|
19.3
|
Giảm
3.4%
|
Yếu
|
7/467
|
1.5
|
1/419
|
0.2
|
Giảm
1.3%
|
Kém
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
- Tốt
nghiệp THCS: 117/118 = 99%
- Tỉ lệ
thi đỗ THPT cao, có 01 em đỗ vào trường chuyên THPT Nguyễn Trãi, một số em đỗ THPT Hồng Quang, phần lớn các em
còn lại đỗ vào trường THPT Nam Sách 1, 2; Hoàng Văn Thụ.
c. Nhà trường thực hiện nghiêm túc và
đạt kết quả cao trong công tác giáo dục thể chất, hoạt động hướng nghiệp, hoạt
động xã hội đoàn thể, thực hiện phong trào xây dựng trường học thân thiện học
sinh tích cực. Thực hiện dạy hướng nghiệp 1 buổi/tháng cho học sinh khối 9 do
giáo viên chủ nhiệm dạy theo lớp vào thứ 7 tuần cuối của tháng 12 và tháng 2, 3.
+ 111/118
học sinh khối 9 tham gia học nghề, kết quả: xếp loại Giỏi 52.3% ; xếp loại Khá
41.4% ; xếp loại Trung bình 6,3% .
2. Công tác
phổ cập:
- Địa phương được công nhận hoàn thành phổ cập với các
tiêu chuẩn sau:
+ TC1
Trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; Tỷ lệ học sinh TNTH vào lớp 6 là 116/116 đạt tỉ
lệ 100%.
+ TC2 thanh thiếu niên từ 15 đến 18 tuổi Tốt nghiệp THCS
619/629 đạt tỉ lệ 98.1%, giảm 0,05% so với năm học trước.
IV. Công tác
quản lý:
1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện kế hoạch năm
học:
- Kế
hoạch được xây dựng đúng qui trình, được bàn bạc dân chủ công khai theo quy
trình: cá nhân, tổ, hội đồng nhà trường, được thảo luận kỹ 3 vòng, đi đến thống
nhất các chỉ tiêu biện pháp, trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương. Được
sự chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ chính quyền địa phương, Phòng Giáo dục.
- Kế
hoạch được chỉ đạo thực hiện một cách cân đối toàn diện có chú ý đi sâu vào
những vấn đề cốt lõi của giáo dục là thực hiện cuộc vận động ''Hai không'', ''Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực''.
2. Quản lý hồ
sơ sổ sách trường: Đúng qui định, đúng qui chế.
3. Quản lý
tài chính:
Thực
hiện đúng nguyên tắc tài chính hiện hành, thu đủ, thu đúng các khoản tài chính
theo qui định, nguyên tắc tài chính, không có khoản thu nào ngoài qui định.
Tồn tại
một số khoản thu, chi, quyết toán chưa kịp thời theo kế hoạch.
4. Công tác
thanh tra, kiểm tra:
- Công
tác kiểm tra : thực hiện đúng theo qui định, làm tốt kiểm tra đột xuất và kiểm
tra định kỳ.
- Trong
năm học đã kiểm tra đánh giá toàn bộ cán bộ công nhân viên chức, chú trọng kiểm tra đánh giá của tổ chuyên môn
và của cá nhân tự kiểm tra đánh giá.
5. Công tác
xã hội hoá giáo dục:
- Tham
mưu với Đảng uỷ chính quyền địa phương vận động mọi lực lượng tham gia vào công
tác giáo dục một cách toàn diện, chú ý đi sâu vào giáo dục đạo đức cho học
sinh, nâng cao chất lượng văn hoá, đầu tư cơ sở vật chất nhà trường, khen
thưởng động viên cán bộ giáo viên, học sinh có thành tích trong giảng dạy học
tập.
V. Kết quả thi đua của đơn vị:
-
Trường: Được công nhận Tập thể lao động Tiên tiến
- Tổ
KHTN: Tập thể LĐXS, tổ KHXH đạt TTLĐTT
- Chi
bộ: Đạt danh hiệu “ Chi bộ trong sạch vững mạnh” .
- Công
đoàn, đoàn đội: Vững mạnh
- Danh
hiệu cá nhân:
+
Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 03 đồng chí
+
Lao động tiên tiến: 13 đồng chí
VI. Bài học kinh nghiệm:
- Nguyên nhân của thành
công:
Nhà trường đạt được các kết quả trên là nhờ:
+ Sự quan tâm chỉ đạo
sát sao của Đảng Ủy, HĐND, UBND xã Ái Quốc, của PGD, của Sở Giáo Dục thành phố
Hải Dương.
+ Sự
đoàn kết nhất trí, nỗ lực của tập thể CB, VC nhà trường (trong đó Ban giám hiệu
nhà trường luôn luôn nêu cao tinh thần đoàn kết do đó đã phát huy nội lực, trí
tuệ tập thể trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ).
+ Sự nỗ
lực cố gắng học tập, rèn luyện của tất cả học sinh, sự chăm lo giáo dục con em
của các bậc phụ huynh.
+ Sự
tham mưu đắc lực của Ban giám hiệu nhà trường với chính quyền địa phương và các
tổ chức đoàn thể xã hội.
+
Sự phối hợp giáo dục tốt giữa 3 môi trường: nhà trường, gia đình và xã hội.
+ Nhà
trường luôn chăm lo đến chất lượng đại trà,và chất lượng đầu ra lớp 9 nên tỉ lệ
học sinh yếu kém giảm.
+ Cán
bộ giáo viên nhà trường có tinh thần đoàn kết, phấn đấu không ngừng, học tập
nâng cao trình độ chuyên môn để trở thành giáo viên giỏi cấp Thành phố, chiến
sỹ thi đua cấp cơ sở.
- Một số tồn tại và nguyên nhân:
+ Cá
biệt vẫn có một số học sinh chưa thật ngoan biểu hiện: trốn học đi chơi điện
tử, gây gổ đánh nhau nguyên nhân do bố mẹ quản lý chưa chặt.
+ Kinh
phí nhà trường còn eo hẹp do nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các hoạt động
định mức còn thấp, khoản huy động sự đóng góp của các tổ chức xã hội đầu tư cho
nhà trường còn hạn chế chủ yếu dựa vào quỹ hội.
+ Kinh
phí nhà trường còn hạn hẹp, còn hợp đồng giáo viên do không đủ cơ cấu bộ môn, không
có điều kiện để xây dựng nhà đa năng dành cho các hoạt động của trường.
PHẦN II
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
I- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Trường THCS Ái Quốc được thành lập từ năm 1965
chung hai xã Nam
Đồng và Ái Quốc. Đến năm 1966 được tách riêng gọi là Trường Cấp 2 Ái Quốc,
huyện Nam Sách. Năm 1979 trường sáp nhập cấp 1 với cấp 2 gọi là Trường phổ
thông cơ sở Ái Quốc, huyện Nam Sách. Năm 1989 trường tách khỏi cấp 1 và mang
tên là Trường trung học cơ sở Ái Quốc huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Tháng 7 năm
2008 trường sáp nhập về thành phố gọi là Trường Trung học cơ sở Ái Quốc, thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Từ khi thành lập đến nay đã được 51 năm. Trường nằm ở vị trí trung tâm xã Ái Quốc, một địa bàn ngoại thành,
có 5/10 làng văn hoá, có 3 khu di tích lịch sử cấp Quốc gia ( chùa Phúc Thắng
thôn Văn Xá, chùa Kỳ Đà thôn Vũ Thượng, Đình chùa thôn Vũ Xá. Người dân nơi đây
có truyền thống hiếu học, tỉ lệ đỗ Đại học, Cao đẳng hàng năm cao (từ 35 đến 75
em/năm). Trải qua bề dày lịch sử, trường đã 11 năm liên
tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” huyện Nam Sách. Từ khi sáp nhập
về thành phố đến nay, trường đã duy trì các phong trào, có nhiều đóng góp cho
phong trào giáo dục của TP.Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
“Chiến
lược phát triển giáo dục trường THCS Ái Quốc giai đoạn 2011 đến 2015 và tầm
nhìn đến năm 2020” nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và
các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan
trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của nhà trường, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, của quê hương trong thời
kỳ đổi mới và hội nhập.
1.
Điểm mạnh:
a.
Môi trường bên ngoài:
-
Được sự quan tâm chỉ
đạo và đầu tư của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã Ái Quốc; phòng
GD - ĐT Thành phố Hải Dương. Các cơ quan, ban ngành đoàn thể của xã, các tổ
chức doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, hội cha mẹ học sinh luôn quan tâm, ủng hộ
phong trào giáo dục của nhà trường.
b.
Môi trường bên trong:
*
Về đội ngũ:
-
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường: 32; trong đó: cán bộ quản
lý: 2; giáo viên: 26 ; nhân viên: 4.
-
Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, trong đó có 24 đại học, đạt tỉ lệ 75%.
-
Chi bộ gồm 24 Đảng viên, đạt tỷ lệ 75 %,
trực thuộc Đảng uỷ xã Ái Quốc.
-
Công đoàn gồm 32 cán bộ, giáo viên, nhân
viên trực thuộc Công đoàn Phòng Giáo dục TP Hải Dương.
-
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh gồm 8
đoàn viên là giáo viên, 118 thanh niên.
-
Công tác tổ chức quản lí của cán bộ quản lý: khoa học, sáng tạo. Xây dựng kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ
chức triển khai, kiểm tra, đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm.
-
Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: nhiệt tình, trách nhiệm, yêu nghề, năng
lực chuyên môn tốt, đoàn kết, thống nhất
xây dựng nhà trường phát triển.
*
Về học sinh:
- Năm học 2011 - 2012: Có 13 lớp với 446 học sinh (Bình
quân/ lớp: 34.3HS)
-
Chất lượng: học sinh chăm ngoan, ý thức và kết quả học tập tốt.
Kết quả về xếp loại đạo đức
Hạnh kiểm
|
Năm học 2010 - 2011
|
Năm 2011 - 2012
|
Ghi chú
( tăng, giảm)
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Tốt
|
318
|
75.9
|
366
|
82.1
|
Giảm
2.1%
|
Khá
|
92
|
22.0
|
62
|
13.9
|
Tăng
2.2%
|
TB
|
7
|
1.7
|
12
|
2.7
|
Giảm
0.1%
|
Yếu
|
1
|
0.2
|
6
|
1.3
|
0
|
Kết quả xếp loại về học lực
Xếp loại học lực
|
Năm học 2010 - 2011
|
Năm 2011 - 2012
|
Ghi chú
( tăng, giảm)
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Giỏi
|
84/419
|
20
|
95
|
21.2
|
Tăng
1.2%
|
Khá
|
253/419
|
60.5
|
235
|
52.6
|
Giảm
7.9%
|
Trung
bình
|
81/419
|
19.3
|
111
|
24.7
|
Tăng
5.4%
|
Yếu
|
1/419
|
0.2
|
7
|
1.5
|
Tăng
1.3%
|
Kém
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Kết quả thi Học sinh Giỏi
Năm học
|
Số
HS giỏi Thành phố
|
Số HS giỏi tỉnh
|
Xếp thứ đồng đội
|
2010-2011
|
4
|
|
16
|
2011-2012
|
4
|
1
|
15
|
- Tỉ lệ
tốt nghiệp THCS: 105/105 =100% (Năm học 2011-2012 có: 79 % HS xếp tốt nghiệp
loại Khá, Giỏi).
- Tỉ lệ
thi đỗ THPT cao, có 01 em đỗ vào trường chuyên THPT Nguyễn Trãi, một số em đỗ THPT Hồng Quang, phần lớn các em
còn lại đỗ vào trường THPT Nam Sách 1, 2; Hoàng Văn Thụ. (năm học 2011-2012 xếp
thứ 25/273 trường của tỉnh Hải Dương, xếp thứ 5/20 trường toàn thành phố).
- 89/105
học sinh khối 9 tham gia học nghề, kết
quả : xếp loại Giỏi 52.8% ; xếp loại Khá 45% ; xếp loại Trung bình 2.2% .
*
Cơ sở vật chất:
Nhà trường được đầu tư cơ sở vật chất xây dựng trường tiếp tục
đạt chuẩn quốc gia sau 5 năm, các tiêu chuẩn sau của 5 tiêu chuẩn trường Chuẩn
Quốc gia đều có chất lượng cao hơn Chuẩn lần đầu năm 2007; đáp ứng được yêu cầu
dạy và học theo hướng hiện đại.
*
Thành tích cơ bản:
Trường liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
2.
Điểm hạn chế:
- Tổ chức quản lí của cán bộ quản lý:
+
Cơ cấu giáo viên chưa thật đồng bộ, một số giáo viên phải kiêm nhiệm công tác thiết
bị, thủ quỹ; hợp đồng nhân viên thư viện - thiết bị, Văn thư – y tế; hợp đồng
giáo viên Hóa, Sử.
+
Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn mang tính động viên.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên:
+
Một số ít giáo viên chưa tiếp cận tốt với ứng dụng CNTT; chưa năng động sáng
tạo trong việc chủ động đổi mới phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh.
+
Thiếu nhân viên phục vụ đúng chuyên môn đào tạo (nhân viên y tế, văn thư, thiết
bị trường học)
- Chất lượng học sinh: còn một số học sinh có ý thức học tập và
rèn luyện chưa thường xuyên.
- Cơ sở vật chất: Phòng nghe nhìn còn bố trí ghép
với phòng học; chưa có phòng âm nhạc, nhà đa năng, trang thiết bị hiện đại còn
hạn chế.
3.
Thời cơ:
-
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, đầu tư, ủng hộ của Đảng ủy, UBND xã Ái
Quốc, phòng GD - ĐT, hội cha mẹ học sinh, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức
kinh tế xã hội ở địa phương.
-
Được học sinh, phụ huynh và nhân dân trong xã đặc biệt tín nhiệm.
-
Đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm, năng động sáng tạo, có tầm nhìn chiến
lược; Đội ngũ giáo viên trẻ, giàu nhiệt huyết, có năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao.
-
Nhu cầu giáo dục chất lượng cao của xã hội ngày càng tăng mở ra nhiều cơ hội
mới cho nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
4.
Thách thức:
-
Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội đối với
nhà trường.
-
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục.
-
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà trường, trong dạy – học, trình độ
ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, nhân viên ngày càng phải
nâng cao trong thời kỳ hội nhập.
-
Chất lượng giáo dục trong các trường THCS nội thành ngày càng cao, xuất hiện sự
cạnh tranh về chất lượng và tín nhiệm với các trường ngoại thành.
5. Xác định các vấn đề ưu tiên:
- Xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
có chất lượng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức lối sống trong sáng,
lành mạnh, đồng thời coi trọng xây dựng đội ngũ nhân viên về ý thức và năng lực
chuyên môn.
- Đảm bảo kết hợp hài hòa và hiệu quả ba môi trường giáo
dục "nhà trường - gia đình - xã hội" trong việc giáo dục toàn diện
học sinh.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra,
đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi
học sinh.
- Tích cực ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản
lí.
- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tích cực
xây dựng môi trường trường học văn hóa, thân thiện.
- Áp dụng các tiêu chuẩn của kiểm định chất lượng vào việc
đánh giá hoạt động dạy học, giáo dục và quản lý nhà trường.
II. TẦM NHÌN, SỨ
MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ
1. Tầm nhìn:
Là trường có chất lượng giáo dục đại trà cao của
thành phố Hải Dương được học sinh tin tưởng lựa chọn để học tập, rèn luyện.
Là nơi
giáo viên và học sinh không ngừng sáng tạo và khát vọng vươn lên.
2.
Sứ mệnh:
Tạo dựng
được môi trường học tập thân thiện, toàn diện và hiện đại. Đào tạo các thế hệ
học sinh có phẩm chất đạo đức, có lí tưởng, có sức khỏe, có kỹ năng sống và có tri thức.
Là nguồn nhân lực chất lượng để học tiếp THPT, học nghề, trở thành công dân có
ích phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của quê hương, đất nước.
3. Hệ thống
giá trị cơ bản của nhà trường:
- Tinh
thần đoàn kết, gắn bó, hợp tác.
- Lòng
nhân ái, bao dung.
- Tinh
thần trách nhiệm.
-
Tính năng động, sáng tạo.
-
Khát vọng vươn lên.
III. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
1. Mục tiêu:
Xây dựng nhà trường có uy tín về
chất lượng giáo dục, trở thành trường chất lượng cao của thành phố và tỉnh Hải
Dương
2. Chỉ tiêu:
2.1. Đối với
tập thể nhà trường:
- Giữ
vững danh hiệu tập thể lao động tiên tiến, đơn vị văn hoá cấp thành phố.
- Đạt
trường có chất lượng toàn diện tốt, tỉ lệ học sinh đỗ vào các trường THPT cao ở
tốp giữa các trường trong thành phố.
- Đạt
trường chuẩn lại lần thứ 3 vào năm học 2017-2018.
- Các
đoàn thể: Vững mạnh
2.2. Học sinh
a) Số
lượng: Giữ vững và mở rộng số lớp từ 13 lên đến 20 lớp vào năm 2020.
b) Chất
lượng:
- Học lực:
Năm học
|
Tổng số HS
|
Loại giỏi
|
Loại khá
|
Loại TB
|
Loại yếu
|
Loại kém
|
2010-2011
|
419
|
84/419
20%
|
253/419
60.5%
|
81/419
19.3%
|
1/419
0.2%
|
0
|
2011-2012
|
446
|
95/446
21.2%
|
235/446
52.6%
|
111/446
24.7%
|
7/446
1.5%
|
0
|
2012-2013
|
440
|
131/440
29.8%
|
218/440
49.5%
|
88/440
20%
|
3/440
0.6%
|
0
|
2013-2014
|
423
|
115/423
27.2%
|
214/423
50.6%
|
93/423
22%
|
1/423
0.2%
|
0
|
2014-2015
|
464
|
150/464
32.3%
|
208/446
44.9%
|
103/464
22.3%
|
3/464
0.6%
|
0
|
-
Hạnh kiểm:
Năm học
|
Tổng số HS
|
Xếp loại hạnh kiểm
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
2010-2011
|
419
|
318/419
75.9%
|
92/419
22%
|
8/419
1.9%
|
1/419
0.2%
|
2011-2012
|
446
|
366/446
82.1%
|
62/446
13.9%
|
12/446
2.7%
|
6/446
1.3%
|
2012-2013
|
440
|
366/440
83.2%
|
64/440
14.5%
|
9/440
2.0%
|
1/440
0.2%
|
2013-2014
|
423
|
335/423
79.2%
|
72/423
17%
|
15/423
3.5%
|
1/423
0.2%
|
2014-2015
|
464
|
390/464
84%
|
64/464
13.7%
|
10/464
2.1%
|
1/464
0.2%
|
2.3. Cán bộ giáo viên:
- Giữ
vững cơ cấu cân đối các bộ môn, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng; 100%
đạt chuẩn và trên chuẩn.
Năm
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
CSTĐ Tỉnh
|
CSTĐ cơ sở
|
LĐTT
|
2010- 2011
|
100%
|
20/32=62%
|
0
|
3/32= 9.3%
|
13/29=44.8%
|
2011- 2012
|
100%
|
24/32=75%
|
0
|
3/32=9.3%
|
22/29=75.8%
|
2012- 2013
|
100%
|
25/32=78%
|
0
|
3/32=9.3%
|
19/29=65.5%
|
2013- 2014
|
100%
|
24/32=75%
|
0
|
5/32= 15.6%
|
20/27=74%
|
2014- 2015
|
100%
|
25/31=80%
|
0
|
1/31=3.2%
|
26/30=86.6%
|
2.4. Cơ sở vật
chất
-
Có đầy đủ phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ, trang bị các thiết bị phục
vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.
-
Các phòng học bộ môn có đủ thiết bị phục vụ dạy - học.
-
Thư viện đạt tiên tiến năm 2005, phục vụ hiệu quả cho bạn đọc.
-
Xây dựng môi trường sư phạm “Xanh - Sạch - Đẹp”.
2.5.
Các điều kiện khác:
Đáp
ứng được yêu cầu về giáo dục của trường THCS chuẩn quốc gia, trường tiên tiến.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chính:
3.1 Thực hiện kế hoạch phát triển:
- Về
qui mô trường lớp: Huy động đủ số lượng học sinh vào lớp 6 và giữ vững số lượng
học sinh các khối khác để qui mô ngày càng phát triển vững chắc.
Năm học
|
Số lớp - Số học sinh
|
Toàn trường
|
Khối 6
|
Khối 7
|
Khối 8
|
Khối 9
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
Lớp
|
HS
|
2011-2012
|
4
|
143
|
3
|
82
|
3
|
116
|
3
|
105
|
13
|
446
|
2012-2013
|
3
|
104
|
4
|
142
|
3
|
84
|
3
|
110
|
13
|
440
|
2013-2014
|
3
|
100
|
3
|
103
|
4
|
139
|
3
|
81
|
13
|
423
|
2014-2015
|
3
|
125
|
3
|
101
|
3
|
100
|
4
|
138
|
13
|
464
|
2015-2016
|
3
|
114
|
3
|
121
|
3
|
103
|
3
|
100
|
12
|
438
|
3.2 Xây dựng điều kiện dạy học
a) Về đội ngũ
- Về cơ cấu đội ngũ: Đủ
về số lượng, cân đối các bộ môn, đảm bảo các điều kiện để mọi hoạt động của
trường diễn ra ổn định và ngày càng phát triển.
* Năm 2011-2012:
* Năm 2012-2013:
* Năm 2013-2014:
* Năm 2014-2015:
* Năm 2015-2016:
- Chất lượng đội ngũ:
Phẩm chất đạo đức tốt, trình độ
chuyên môn vững vàng, nhiệt tình trong công tác giảng dạy, hăng hái tham gia
các hoạt động nhà trường.
Năm học
|
Tổng số CBGV
|
Trình độ - XL c/môn
|
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
|
Tốt
|
Khá
|
TB
|
Kém
|
Tốt
|
Khá
|
TB
|
Kém
|
2010-2011
|
32
|
23
|
9
|
0
|
0
|
32
|
0
|
0
|
0
|
2011-2012
|
32
|
19
|
13
|
0
|
0
|
32
|
0
|
0
|
0
|
2012-2013
|
32
|
22
|
10
|
0
|
0
|
32
|
0
|
0
|
0
|
2013-2014
|
32
|
17
|
13
|
2
|
0
|
32
|
0
|
0
|
0
|
2014-2015
|
31
|
18
|
13
|
0
|
0
|
31
|
0
|
0
|
0
|
- Về danh
hiệu thi đua: Tập thể giáo viên nhà trường giữ vững danh hiệu thi đua, phấn đấu
nâng cao danh hiệu thi đua của cá nhân, tập thể.
Năm học
|
Tổng số CBGV
|
CSTĐ cơ sở
|
LĐ
TT
|
2010-2011
|
32
|
3
|
13
|
2011-2012
|
32
|
4
|
18
|
2012-2013
|
32
|
3
|
19
|
2013-2014
|
32
|
5
|
20
|
2014-2015
|
31
|
1
|
26
|
b) Về xây dựng cơ sở vật chất:
Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học của
nhà trường; tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất đón chuẩn lại vào năm
2014 và đạt trường chất lượng cao.
Năm học
|
P. học
|
P. bộ môn
|
P. TV
|
P.Tr
Thống
|
P. Làm việc
|
Bàn ghế HS
|
Bàn ghế LV
|
MT
|
MC đa
năng
|
MC vật thể
|
MT
xách
tay
|
Máy ảnh
|
Máy in
|
11-12
|
12
|
4
|
1
|
1
|
9
|
180
|
60
|
21
|
2
|
1
|
3
|
1
|
5
|
12-13
|
12
|
4
|
1
|
1
|
9
|
200
|
60
|
23
|
2
|
1
|
4
|
1
|
5
|
13-14
|
12
|
4
|
1
|
1
|
9
|
220
|
60
|
25
|
2
|
1
|
5
|
1
|
5
|
14-15
|
12
|
4
|
1
|
1
|
9
|
240
|
60
|
27
|
4
|
1
|
5
|
1
|
6
|
15-16
|
12
|
4
|
1
|
1
|
9
|
240
|
60
|
27
|
4
|
1
|
5
|
1
|
6
|
Thư
viện thiết bị: đảm bảo các điều kiện cơ bản phục vụ tốt trong hoạt động giảng
dạy, giáo dục. Đến năm 2015-2016: đảm bảo giữ vững 5 tiêu chuẩn quốc Gia,
trường chất lượng cao.
c) Về tài chính ngân sách (Lưu Kế Toán)
Nguồn
|
2010-2011
|
2011-2012
|
2012-2013
|
2013-2014
|
2014-2015
|
Tổng kinh phí được cấp từ
NSNN
|
1.351.977
|
1.864.106
|
2.661.560
|
3.108.554.000
|
3.232.756.000
|
3.3 Thực hiện kế hoạch dạy học:
a) Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện :
- Giáo dục đạo đức:
Hàng năm có biện pháp cải tiến phương pháp giáo dục để chất lượng ngày càng
được củng cố và tiến bộ, thực hiện tốt các hoạt động giáo dục tập thể, giáo dục
NGLL.
Năm học
|
Tổng số HS
|
Xếp loại hạnh kiểm
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
2010-2011
|
419
|
318/419
75.9%
|
92/419
22%
|
8/419
1.9%
|
1/419
0.2%
|
2011-2012
|
446
|
366/446
82.1%
|
62/446
13.9%
|
12/446
2.7%
|
6/446
1.3%
|
2012-2013
|
440
|
366/440
83.2%
|
64/440
14.5%
|
9/440
2.0%
|
1/440
0.2%
|
2013-2014
|
423
|
335/423
79.2%
|
72/423
17%
|
15/423
3.5%
|
1/423
0.2%
|
2014-2015
|
464
|
390/464
84%
|
64/464
13.7%
|
10/464
2.1%
|
1/464
0.2%
|
- Giáo dục văn hóa:
Thực hiện nghiêm túc chương trình kế hoạch dạy học và khung phân phối chương
trình của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT Thành phố Hải Dương có
hiệu quả, vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của từng năm, từng lớp, từng
bộ môn nhằm liên tục nâng cao được chất lượng toàn diện, tạo nguồn cho trường
THPT Nguyễn Trãi.
Năm học
|
Loại giỏi
|
Loại khá
|
Loại TB
|
Loại yếu
|
Loại kém
|
2010-2011
|
84/419
20%
|
253/419
60.5%
|
81/419
19.3%
|
1/419
0.2%
|
0
|
2011-2012
|
95/446
21.2%
|
235/446
52.6%
|
111/446
24.7%
|
7/446
1.5%
|
0
|
2012-2013
|
131/440
29.8%
|
218/440
49.5%
|
88/440
20%
|
3/440
0.6%
|
0
|
2013-2014
|
115/423
27.2%
|
214/423
50.6%
|
93/423
22%
|
1/423
0.2%
|
0
|
2014-2015
|
150/464
32.3%
|
208/446
44.9%
|
103/464
22.3%
|
3/464
0.6%
|
0
|
- Giáo
dục thể chất, thẩm mỹ hướng nghiệp dạy nghề: Ngoài các hoạt động nhằm hướng tới
các mục đích chính là nâng cao chất lượng hai mặt giáo dục cho học sinh, nhà
trường đặc biệt chú ý đến giáo dục môi trường, lao động, hướng nghiệp, vệ sinh
học đường, phấn đấu có một môi trường "Xanh- Sạch -Đẹp", chỉ đạo thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả nội dung giáo dục thể chất thẩm mỹ, động viên học
sinh khối 9 học nghề phổ thông đạt kết quả tốt. Hàng năm, hoạt động hướng
nghiệp dạy nghề đều được xếp vào loại tốt của Thành phố.
- Tiếp tục đầu tư
xây dựng giữ vững trường chuẩn quốc gia: Không ngừng nâng cao chất
lượng, xây dựng cơ sở vật chất giữ vững đơn vị trường chuẩn Quốc gia và tiếp
tục bổ sung, hoàn thiện để phấn đấu đạt kiểm định chất lượng vào năm 2015.
- Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực: Hàng
năm thực hiện đầy đủ các nội dung của phong trào ''Xây dựng trường học thân
thiện học sinh tích cực''. Đến năm 2014 - 2015 giữ vững kết quả xuất sắc
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh, tích cực” và kết
quả đạt Chuẩn Quốc gia sau 5 năm.
b) Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu:
- Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng cụ
thể, khoa học ngay từ đầu năm, chỉ đạo giáo viên bộ môn chủ động phát hiện học
sinh giỏi, bồi dưỡng học sinh đạt hiệu quả. Động viên giáo viên bộ môn xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng học sinh, trong đó chú trọng bồi dưỡng thường xuyên trong
các tiết dạy ở tất cả các khối lớp. Chỉ tiêu đặt ra: đội tuyển học sinh giỏi
các môn văn hóa khối 9 của nhà trường đạt kết quả:
Năm học
|
Số
HS giỏi Thành phố
|
Số HS giỏi tỉnh
|
Xếp thứ đồng đội
|
2010-2011
|
4
|
|
16
|
2011-2012
|
4
|
1
|
15
|
2012-2013
|
9
|
1
|
15
|
2013-2014
|
3
|
1
|
18
|
2014-2015
|
3
|
|
16
|
- Hàng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch
phụ đạo học sinh yếu kém các môn Ngữ Văn và Toán bằng hình thức kèm cặp thường
xuyên thông qua các tiết dạy trên lớp của giáo viên đồng thời tổ chức phụ đạo
trong hè cho học sinh thi lại và học sinh có điểm tổng kết dưới 5,0 theo khối.
Tăng cường phương pháp giảng dạy theo hướng ''cá thể hoá học sinh'' để hạ tỉ lệ
học sinh yếu về văn hoá theo chỉ tiêu hàng năm đề ra.
4. Công tác phổ
cập:
- Quán
triệt đầy đủ các văn bản về phổ cập giáo dục của Đảng, Nhà nước, Quốc hội. Củng
cố vững chắc phổ cập giáo dục THCS. Tiếp tục triển khai phổ cập trung học đạt
kết quả tốt.
- Hoàn
thành xuất sắc các chỉ tiêu về phổ cập giáo dục THCS, phổ cập xóa mù đạt chỉ
tiêu về phổ cập trung học.
5. Chất lượng
vào phổ thông trung học:
Nhà trường có kế hoạch khoa
học, rõ ràng, ôn tập cho học sinh khối 9 chuẩn bị thi THPT, phấn đấu chất lượng
vào phổ thông trung học ngày càng cao. Chỉ tiêu đặt ra: Đa số học sinh đỗ vào
các trường THPT Nam Sách 1, Nam Sách 2, Hoàng Văn Thụ, Hồng Quang. Một vài em
đỗ vào trường chuyên THPT Nguyễn Trãi.
Năm học
|
Tổng số HS dự thi vào THPT
|
Tỷ lệ vào các trường THPT
|
Ghi chú
|
2011-2012
|
117
|
108/117=92.3%
|
|
2012-2013
|
97
|
97/98=99%
|
|
2013-2014
|
114
|
105/114=92%
|
|
2014-2015
|
80
|
76/80=95%
|
|
2015-2016
|
138
|
133/138=96.3%
|
|
6.
Phương châm hành động:
“Lấy
giáo dục đạo đức làm gốc, giáo dục toàn diện làm nền, giáo dục chuyên sâu làm
mũi nhọn”; "Dạy thật - Học thật - Chất lượng thật".
7. Chiến lược
cụ thể của từng lĩnh vực:
7.1 Chiến lược công tác chính trị - tư tưởng:
7.1.1 Mục tiêu:
-
Điều hành toàn bộ hoạt động của trường theo đúng đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước.
-
Đảm bảo sự đoàn kết nhất trí của tất cả các đơn vị trên cơ sở giữ vững an ninh,
chính trị và thống nhất về tư tưởng.
-
Thông tin, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và
chủ trương trong ngành giáo dục đến giáo viên học sinh và PHHS.
7.1.2 Giải pháp:
- Củng
cố và nâng cao ý thức chính trị của cán bộ, viên chức, học sinh; Đảm bảo công
tác an ninh nội bộ trước cổng trường và trong khuôn viên trường quản lý. Quan
hệ chặt chẽ với chính quyền, cơ quan an ninh địa phương.
- Quán
triệt đầy đủ quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục, nắm vững và triển khai
có hiệu quả luật pháp và các chủ trương của ngành Giáo dục và của nhà trường
đến tất cả cán bộ, viên chức, học sinh trong toàn trường.
- Tổ
chức tuyên truyền nội dung, ý nghĩa những sự kiện lớn của đất nước, của nhà
trường trong lịch sử và hiện tại để nâng cao lòng tự hào dân tộc, tự hào, tự
trọng nghề nghiệp giữ gìn và phát huy truyền thống.
- Tổ
chức thực hiện các cuộc vận động lớn theo sự chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền
và các cuộc vận động của nhà trường theo yêu cầu, nhiệm vụ trong từng thời gian
cụ thể.
- Tiếp
nhận giải quyết thông tin của cán bộ, viên chức, học sinh có liên quan đến
trường nhằm đảm bảo sự thông tin thông suốt về tư tưởng đối với hoạt động của
trường; củng cố và phát huy khối đoàn kết giữa các tổ chức, các đơn vị, các
thành viên trong trường vì sự nghiệp chung.
- Phát
huy tính chủ động, năng động, sáng tạo của các tổ chức chính trị xã hội (Công
đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội chữ thập đỏ, Hội khuyến học) trong việc thực
hiện công tác chính trị - tư tưởng đối với tất cả các đối tượng trong trường.
7.1.3 Một số chỉ tiêu:
- Đảm
bảo tuyệt đối về an ninh chính trị; giải quyết nhanh, không để xảy ra các
tình huống bất ổn.
- Tuyên
truyền, cổ động kỷ niệm những ngày lễ lớn, những sự kiện của đất
nước, những cuộc vận động (theo quy định của Nhà nước)
và những sự kiện lớn của nhà trường.
- Tập
huấn về nghiệp vụ bảo vệ trường học cho 100% nhân viên làm công tác bảo
vệ.
- Hàng
tháng, cập nhật hóa thông tin để tuyên truyền các hoạt động của đất nước, của
nhà trường thông qua các bản tin của trường.
- Giải
quyết và phúc đáp 100% các thông tin phản ánh của cán bộ, viên chức, và phụ
huynh học sinh theo quy định.
7.2. Chiến lược đào tạo:
7.2.1 Mục tiêu:
- Nâng
cao chất lượng giảng dạy và đào tạo theo hướng cung cấp tri thức và kỹ năng,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp
thu kiến thức, tiếp cận với tri thức mới trên mạng bổ sung vào bài học.
- Củng
cố và phát triển các loại hình hoạt động ngoại khóa giúp tăng hứng thú học tập
cho học sinh.
- Tận
dụng công năng các phòng chức năng và các phương tiện dạy học hiện đại.
- Hoàn
thiện quy trình kiểm tra đánh giá cải tiến thi cử ở cấp trường và cấp quận.
7.2.2 Giải pháp:
- Tăng
cường công tác thanh tra, dự giờ, kiểm tra nội bộ, đánh giá trong giảng dạy .
- Tăng
cường thăm lớp, dự giờ, thao giảng, thanh tra chuyên môn, thực hiện chuyên đề
để thúc đẩy giáo viên đổi mới phương pháp, nâng chất lượng.
- Cải
tiến quản lý chuyên môn trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm, quản lý của trường
bạn trong quận, thành phố, các tổ chức giáo dục…
- Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng chủ động, sáng tạo, hiện đại,
hiệu quả. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học.
-
Tăng cường công tác đảm bảo chất lượng đào tạo và kiểm định chất lượng chương
trình đào tạo.
- Tích
cực đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy.
- Đẩy
mạnh tin học hóa, chuyên môn hóa quy trình quản lý chuyên môn. Vận hành hiệu
quả các phần mềm quản lý, ứng dụng các phần mềm mới đáp ứng kịp thời các yêu
cầu của thực tế quản lý, giảng dạy.
7.2.3 Một số chỉ tiêu cụ thể:
- Thực
hiện đầy đủ chương trình giảng dạy cho tất cả các môn; 100% môn học thực hiện
chuẩn kiến thức bộ môn và kế hoạch giảng dạy - học tập; 100% giáo viên có giáo
án và tài liệu tham khảo.
- Từ
năm 2010 trở đi, có hơn 90% giáo viên biết ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy.
- Hệ
thống sổ sách và hồ sơ qui định luôn bảo đảm rõ ràng, đầy đủ, chính xác.
- Tin
học hóa quy trình quản lý nhà trường, tận dụng trang web của trường, làm kênh
thông tin chính giữa trường - học sinh - PHHS, nhà trường với Phòng Giáo dục
thông qua hệ thống mạng nội bộ của trường; đưa các thông tin về chuyên đề giảng
dạy, danh sách học sinh, thống kê chất lượng hai mặt giáo dục.
- Khai
thác hiệu quả các phòng bộ môn, phòng thư viện,... phục vụ hoạt động dạy học.
7.3. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực:
7.3.1 Mục tiêu:
- Tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng trong đội ngũ giáo viên công nhân viên,
từng bước chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ này theo các tiêu chuẩn, tiêu chí
kiểm định chất lượng hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phấn đấu để vươn đến
các tiêu chuẩn cấp độ ba.
- Phát
triển hợp lý về số lượng đội ngũ cán bộ - giáo viên, nhất là lực lượng giáo
viên có tay nghề cao, có tâm huyết, năng lực và kinh nghiệm giảng dạy.
- Nâng
cao tính chuyên nghiệp của lực lượng nhân viên văn phòng và các phòng chức
năng.
7.3.2 Giải pháp:
- Xây
dựng đề án, kế hoạch thực hiện công tác phát triển đội ngũ; phân bổ và giám sát
thực hiện chỉ tiêu chuẩn hóa đội ngũ đến từng tổ chuyên môn, đoàn thể.
-
Thường xuyên rà soát, chấn chỉnh, bồi dưỡng đội ngũ. Có biện pháp nhắc nhở, uốn
nắn giáo viên, nhân viên các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nhà
giáo.
- Tiến
hành công khai, minh bạch việc tuyển dụng và ký hợp đồng với cán bộ - viên
chức; chú trọng giữ giáo viên loại giỏi ở lại trường công tác song song với
việc tuyển dụng rộng rãi đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, ưu tiên
tuyển dụng giáo viên có chuyên môn ghép.
- Có kế
hoạch cử giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ để nâng cao trình độ chuyên
môn. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn để chuẩn hóa đội ngũ theo các
tiêu chí mới.
7.3.3 Một số chỉ tiêu cụ
thể:
Hiện
nay tổng số CB-VC của trường là 31 người trong đó số giáo viên là 26 người;
trong năm học tới do khu công nghiệp Nam sách có nhiều công nhân ở trọ, dân số
trên địa bàn tăng, số lớp mỗi năm tăng 01 đến 2 lớp/ khối, đến năm 2020 trường
sẽ có 17 lớp do vậy số giáo viên giảng dạy sẽ tăng lên đến 34 người. Trường sẽ
tuyển dụng giáo viên có trình độ chuyên môn tốt, trẻ hóa đội ngũ, đủ cơ cấu môn
Văn- Địa., Văn - GDCD, Toán, Lý Kỹ CN…
100%
Giáo viên đạt chuẩn và 70% trên chuẩn.
100%
nhân viên có bằng cấp chuyên môn.
7.4. Chiến lược công tác quản lý học sinh:
7.4.1 Mục tiêu:
- Nắm chắc hoạt động của học sinh trong học tập,
rèn luyện tu dưỡng đạo đức.
- Giải
quyết đúng và kịp thời các vấn đề có liên quan đến học sinh theo quy định, chế
độ chính sách của các cấp có thẩm quyền.
7.4.2 Giải pháp:
-
Xây dựng nội dung, kế hoạch, phối hợp quản lý học sinh trên cơ sở thống nhất
hoạt động giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và Đoàn Đội.
- Tổ
chức sinh hoạt ngoại khóa và hoạt động NGLL đa dạng, phong phú, hướng tới mục
tiêu phát triển toàn diện của học sinh .
- Xây
dựng và củng cố mối quan hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương, cơ quan
an ninh địa phương, các ban ngành đoàn thể nâng cao hiệu quả quản lý học
sinh.
7.4.3 Một số chỉ tiêu:
- Hoàn
thành nội dung, kế hoạch, biện pháp quản lý học sinh theo qui định của ngành.
- Xây
dựng hệ thống cán bộ lớp, Đội cờ đỏ tinh thông, hoạt động có hiệu quả, phát huy
tinh thần tự quản.
- Quản
lý chính xác, kịp thời số lượng học sinh chuyển đi, chuyển đến, thôi học, ra
trường của các khối lớp.
-
Quản lý kết quả học tập, kết quả rèn luyện - tu dưỡng; thành tích trong học
tập, rèn luyện hạnh kiểm, hoạt động phong trào của học sinh trong nhà trường.
7.5. Chiến lược về sử dụng cơ sở vật chất:
7.5.1 Mục tiêu:
- Tận
dụng cơ sở vật chất và hoàn thiện các phòng chức năng phục vụ cho giảng dạy và
các hoạt động.
- Tổ
chức tốt cho học sinh học tại phòng bộ môn để các em được thực hành, thí nghiệm.
7.5.2 Giải pháp:
- Phân
công nhân viên phụ trách các phòng chức năng. Bồi dưỡng nghiệp vụ, tay nghề,
nâng cao tinh thần trách nhiệm.
- Có kế
hoạch tu bổ sửa chữa trang thiết bị đồ dùng dạy học.
- Trang
bị máy chiếu đa năng, máy chụp vật thể, máy vi tính theo yêu cầu của các phòng
chức năng.
- Giáo
dục học sinh bảo quản tốt cơ sở vật chất của trường.
IV. BIỆN PHÁP CỤ THỂ
1.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh:
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
toàn diện, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi.
Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra, đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối
tượng học sinh.
Không ngừng đổi mới các hoạt động giáo dục,
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, gắn học với hành, lí thuyết với thực
tiễn, giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản. Xây dựng phong cách học
sinh THCS Ái Quốc: văn hóa, tự tin, năng động, sáng tạo.
Người phụ trách: Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng phụ trách tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn.
2.
Xây dựng và phát triển đội ngũ:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; có phẩm chất chính trị; có năng lực
chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư
phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ.
Người phụ trách: Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn.
3.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục:
Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hóa. Bảo quản và sử dụng hợp lí, hiệu
quả.
Người phụ trách: Phó hiệu
trưởng phụ trách; kế toán, nhân viên thiết bị.
4.
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin:
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lí, giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng
quản lí, dạy và học. Động viên, tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính, ứng dụng tốt
CNTT trong soạn giảng.
Người phụ trách: Phó hiệu trưởng, nhóm công tác CNTT.
5.
Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục:
-
Xây dựng trường học văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong đơn vị. Chăm
lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
-
Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển
nhà trường.
+
Nguồn lực tài chính:
Ngân
sách Nhà nước
Ngoài
ngân sách (phụ huynh học sinh, các tổ chức, cá nhân...)
+
Nguồn lực vật chất:
-
Khuôn viên nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ
-
Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy - học.
Người phụ trách: Lãnh đạo trường, BCH Công đoàn, Hội
CMHS.
6.
Xây dựng thương hiệu:
-
Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường.
-
Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, nhân viên, học
sinh và CMHS.
-
Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng và phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao
tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu
của nhà trường.
PHẦN III.
TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi
tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, Phòng GD&ĐT TP Hải
Dương, CMHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường và được
niêm yết tại Hội đồng trường.
2. Tổ chức:
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm
điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến
lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến
lược:
-
Giai đoạn 1: Từ năm 2010 - 2012: Hình thành những yếu tố cơ bản tạo nên chất
lượng nhà trường.
-
Giai đoạn 2: Từ năm 2013 - 2015: Hoàn thành sứ mệnh tạo dựng môi trường học tập
có chất lượng tốt.
-
Giai đoạn 3 : Từ năm 2016 – 2020: Nâng cao chất lượng nhà trường
4. Nhiệm vụ:
* Đối với Hiệu trưởng:
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến
lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra
và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
* Đối với các Phó Hiệu trưởng:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu
trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
* Đối với tổ trưởng chuyên môn:
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm
tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân,
đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
* Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên,
nhân viên:
Căn
cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công
tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học
kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
PHẦN IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1.
Bản chiến lược là căn cứ pháp lý để tất cả các bộ phận, các tổ chức đoàn thể, tổ
chuyên môn, các cá nhân xây dựng kế hoạch hàng năm. Đồng thời đây cũng là cơ sở
để cán bộ, giáo viên, nhân viên đối chiếu với công việc của mình, rút ra những
kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, là
cơ sở đánh giá, xếp loại công chức, viên chức hàng năm.
2.
Hàng năm, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch năm học dựa trên chiến lược này. Khi có
sự điều chỉnh, cần thông qua Hội đồng trường, thông qua Ban chỉ đạo thực hiện
chiến lược và phổ biến công khai trong trường.
PHẦN V. KẾT LUẬN
Cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật đang phát triển với những bước tiến nhảy vọt, kinh
tế tri thức là một trong những mấu chốt dể phát triển đất nước, vấn đề toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế... đang đặt ra những yêu cầu mới và tạo ra sự biến đổi
sâu sắc đến mọi lĩnh vực xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Nhà trường
đứng trước yêu cầu phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục.
Đào tạo ra những người lao động mới, chủ
động, sáng tạo trong cuộc sống.
Trước thời cơ và thách thức hiện nay, xây dựng Chiến lược phát triển giáo
dục nhà trường, giai đoạn 2010 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, trường
THCS Ái Quốc quyết tâm không ngừng vượt khó, sáng tạo, vươn lên, xây dựng
trường trở thành địa chỉ tin cậy của mọi thế hệ học sinh, của cha mẹ học sinh
và nhân dân trong thành phố.
|
HIỆU
TRƯỞNG
Dương Hương Túc
|